The fig shells, a small group of relatively large marine snails, make up the small family Ficidae (Gastropoda), which is comprised of two genera.Genus Ficus has 10 species, found from the intertidal to depths up to 1000m (3000 feet) in warm and temperate waters around the world; the less common genus Thalassocyon inhabits the Southern Hemisphere, found only in deep waters (up to 3000 m; 10,000 feet) off the coast of South Africa, New Zealand, and Amsterdam Island.Thalassocyon includes between 1-3 species, for which the synonymy is unclear (Warén and Bouchet 1990 and Riedel 2000, as cited in Vos 2013). The two genera have been revised as sister taxa in family Ficidae based of shared radula shape and the ridge (keel) along the edge of their body whorl; Thalassocyon was originally classified into gastropod family Cymatiidae.
(Beu 1969; Neo 2010; Vos 2013)
Ficidae is een familie van weekdieren uit de klasse van de Gastropoda (slakken).
Ficidae is een familie van weekdieren uit de klasse van de Gastropoda (slakken).
Ốc muỗng hay còn gọi là ốc súng (danh pháp khoa học: Ficidae) có tên tiếng Anh là Fig shell hoặc Fig snail là tên gọi chỉ chung cho các loài ốc biển thuộc họ Ficidae trong phân bộ Ficoidea. Các loài ốc này phân bố phần lớn ở các vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới. Trên thế giới, ốc muỗng có mặt ở các khu vực thuộc Indo - tây Thái Bình Dương: từ biển Andaman đến phía đông Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, ở Việt Nam, chúng phân bố rải rác ở Vũng Tàu, Phan Thiết, Cam Ranh.
Với hoa văn khác nhau đôi chút sẽ được gọi khác nhau như loại phổ biến nhất ở Việt Nam là ốc muỗng (Underlined fig shell-tên khoa học Ficus subintermedia hoặc Ficus ficus), tương đối ít hơn là loại ốc muỗng (Graceful fig shell tên khoa học Ficus gracilis). Tất cả chúng đều thuộc chi Ficus trong họ Ficidae. Vì hình dáng giống phần múc thức ăn của cái muỗng nên đặt tên cho nó là ốc muỗng. Chúng có vỏ mỏng có đường xoắn ốc thấp và miệng trải dài gần như toàn bộ chiều dài của thân. Phía ngoài màu hồng nhạt pha với màu nâu. Có khoảng bốn hay năm đường xoắn với màu nâu đậm. Bên trong miệng có màu trắng pha với màu tím nâu.
Các tên gọi chi sau đây có thể là đồng danh
Nhiều loài ốc trong họ này được sử dụng làm nguyên liệu trong ẩm thực. Thịt ốc muỗng nhiều, ngọt, độ giòn và dai vừa phải, thích hợp nhất với các món chế biến dành riêng cho họ ốc như nướng mọi, nướng nước mắm, nướng mỡ hành hoặc hấp sả. Trước khi chế biến nên ngâm vào nước lạnh với ớt cay, chanh hoặc giấm để ốc nhả bớt chất bẩn. Hấp sơ ốc lên rồi gỡ phần thịt ra, nêm nếm gia vị, cắt nhỏ thành miếng vừa ăn, sau đó đặt trở lại vỏ ốc và nướng trên bếp than hồng đến khi dậy mùi thơm là ốc đã chín, rưới mỡ hành và đậu phộng giã nhuyễn là hoàn tất.
Ốc muỗng hay còn gọi là ốc súng (danh pháp khoa học: Ficidae) có tên tiếng Anh là Fig shell hoặc Fig snail là tên gọi chỉ chung cho các loài ốc biển thuộc họ Ficidae trong phân bộ Ficoidea. Các loài ốc này phân bố phần lớn ở các vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới. Trên thế giới, ốc muỗng có mặt ở các khu vực thuộc Indo - tây Thái Bình Dương: từ biển Andaman đến phía đông Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, ở Việt Nam, chúng phân bố rải rác ở Vũng Tàu, Phan Thiết, Cam Ranh.
Фикусы[2] (лат. Ficidae) — семейство морских брюхоногих моллюсков из отряда Littorinimorpha, выделяемое в монотипическое надсемейство Ficoidea. Моллюски средних размеров, с раковинами длиной 12—18 см. Раковина булавовидной формы, с тонкими, но прочными, стенками, коротким завитком, удлиненным и прямым сифональным выростом. Представителей семейства характеризуют крупные размеры ноги, мантия частично скрывает раковину. Хищники, питающиеся голотуриями и морскими ежами[2]. Распространены в тропиках и субтропиках по всему миру. Обитают на песчаных и илистых грунтах прибрежных (неритических) зон.
Ископаемые представители известны с середины мела (100,5 млн лет назад)[3] и найдены по всему миру, в том числе в Антарктике[4].
В семейство включают следующие роды[1][4]:
Фикусы (лат. Ficidae) — семейство морских брюхоногих моллюсков из отряда Littorinimorpha, выделяемое в монотипическое надсемейство Ficoidea. Моллюски средних размеров, с раковинами длиной 12—18 см. Раковина булавовидной формы, с тонкими, но прочными, стенками, коротким завитком, удлиненным и прямым сифональным выростом. Представителей семейства характеризуют крупные размеры ноги, мантия частично скрывает раковину. Хищники, питающиеся голотуриями и морскими ежами. Распространены в тропиках и субтропиках по всему миру. Обитают на песчаных и илистых грунтах прибрежных (неритических) зон.
Ископаемые представители известны с середины мела (100,5 млн лет назад) и найдены по всему миру, в том числе в Антарктике.
枇杷螺科(學名:Ficidae),亦作琵琶螺科,是玉黍螺目之下的一個中型到大型海洋腹足纲軟體動物的科。舊屬異足目,本科物種與鶉螺總科關係密切。過往本科亦曾被歸類到鶉螺總科去,鶉螺科(英语:Tonnidae)及唐冠螺科為姊妹分類單元[1][2]。現時獨自屬於枇杷螺總科。
根據2005年的《布歇特和洛克羅伊的腹足類分類》,本科物種不再細分為亞科。2017年的《布歇特等人的腹足類分類》不變。
本科學名得名於螺殼的外型:像榕屬物種或梨的果實;而其中文名稱亦因其外型與枇杷果或樂器的琵琶外型相似。
本科物種有世界性的分佈,主要位於热带 及亚热带的淤泥及被泥覆蓋的 neritic zone(英语:neritic zone)。
本科物種的螺殼雖然薄但強壯。殼口(英语:aperture (mollusc))大,而且有長長的水管溝(英语:siphonal canal)。
本科包括下列各屬: