dcsimg

Bồ nông ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân bố loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng OligocenPháp.

Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn thương mạigiải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, trong Kitô giáo, và hình tượng huy hiệu.

Các loài

Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.

Nhiều loài Pelecanus tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:[1]

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Kennedy et al. (2013)[7]

Pelecanus



Pelecanus erythrorhynchos




Pelecanus occidentalis



Pelecanus thagus






Pelecanus onocrotalus




Pelecanus conspicillatus




Pelecanus rufescens




Pelecanus crispus



Pelecanus philippensis







Ghi chú

  1. ^ a ă â b c d Lydekker, Richard (1891). Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History). London, United Kingdom: British Museum. tr. 37–45. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Rich, P.V.; van Tets, J. (1981). “The Fossil Pelicans of Australia”. Records of the South Australian Museum (Adelaide) 18 (12): 235–64.
  3. ^ Wetmore, A. (1933). “Pliocene Bird Remains from Idaho”. Smithsonian Miscellaneous Collections 87 (20): 1–12.
  4. ^ Widhalm, J. (1886). “Die Fossilen Vogel-Knochen der Odessaer-Steppen-Kalk-Steinbrüche an der Neuen Slobodka bei Odessa”. Schriften der Neurussische Gesellschaft der Naturforscher zu Odessa (bằng tiếng Đức) 10: 3–9. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  5. ^ Olson, Storrs L. (1999). “A New Species of Pelican (Aves: Pelecanidae) from the Lower Pliocene of North Carolina and Florida” (PDF). Proceedings of the Biological Society of Washington 112 (3): 503–09.
  6. ^ Miller, A.H. (1966). “The Fossil Pelicans of Australia”. Memoirs of the Queensland Museum 14: 181–90.
  7. ^ Kennedy M., S.A. Taylor, P. Nádvorník & H.G. Spencer (2013). The phylogenetic relationships of the extant Pelicans inferred from DNA sequence data, Mol. Phylogenet. Evol. (chuẩn bị phát hành)
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Bồ nông: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân bố loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng OligocenPháp.

Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn thương mạigiải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, trong Kitô giáo, và hình tượng huy hiệu.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI