dcsimg

Beryx decadactylus ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Beryx decadactylus là một loài nước sâu thuộc họ Berycidae của bộ Beryciformes. Dù khá hiếm, chúng có mặt ở vùng biển ôn đớicận nhiệt đới trong phạm vi gần như toàn cầu. Chúng thường sống quanh những rạn san hô biển sâu, và có thể xúm thành đàn ở đỉnh núi ngầm. Con trưởng thành là sinh vật ăn đáy và săn mồi (như cá nhỏ, chân đầugiáp xác) ở đây. Như những loài khác cùng họ, loài này sống lâu một cách đáng chú ý, với những cá thể đạt 69 tuổi (và có lẽ còn dài hơn nữa). Chúng có thể đạt chiều dài đến 100,0 cm (39,4 in), cân nặng 2,5 kg (5,5 lb), và là một mục tiêu trong đánh cá thương mại. Tỉ lệ sinh sản thấp cũng như thời gian dài để con non đạt đến thành thục khiến loài này dễ bị thương tổn trước nghề đánh cá biển sâu, tuy vật, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) hiện vẫn xem đây là loài ít quan tâm.

Phân loại

 src=
Tranh vẽ năm 1880

B. decadactylus được mô tả khoa học lần đầu bởi Georges Cuvier năm 1829 trong quyển ba của tác phẩm ngư học 22 quyển Histoire Naturelle des Poissons,[3] và được đặt tên là Beryx dodecadactylus. Nó được tái danh B. decadactylus bởi thành ngôn ngữ học G. E. Maul năm 1990. Không rõ tên chi bắt nguồn từ đâu, như nhiều khả năng nhất là từ tiếng Hy Lạp. Có lẽ Beryx ban đầu được dùng để mô tả một loài cá mó.[4]

Phân bố

B. decadactylus có mặt ở vùng biển ôn đới và cận nhiệt, trong khoảng vĩ độ từ 70°B đến 48°N. Chúng xuất hiện xa về phía bắc tận GreenlandIceland, cũng như xa về phía nam tới BrasilNam Phi. Ở Ấn Độ-Thái Bình Dương, nó hiện diện trên một vùng kéo dài từ Nam Phi đến Nhật Bản, đến Úc, và đến New Zealand. Nó cũng đã được ghi nhận ngoài khơi ArgentinaHawaii.[4]

Chú thích

  1. ^ Iwamoto, T.; Russell, B.; Polanco Fernandez, A.; McEachran, J.D. & Moore, J. (2015). Beryx decadactylus. The IUCN Red List of Threatened Species (IUCN) 2015: e.T198578A21910085. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T198578A21910085.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Beryx decadactylus (TSN 166155) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Gomon, Martin F.; Dianne J. Bray. “Beryx decadactylus”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ a ă Thông tin "Beryx decadactylus" trên FishBase, chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng January năm 2017.

Liên kết ngoài

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Beryx decadactylus: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Beryx decadactylus là một loài nước sâu thuộc họ Berycidae của bộ Beryciformes. Dù khá hiếm, chúng có mặt ở vùng biển ôn đớicận nhiệt đới trong phạm vi gần như toàn cầu. Chúng thường sống quanh những rạn san hô biển sâu, và có thể xúm thành đàn ở đỉnh núi ngầm. Con trưởng thành là sinh vật ăn đáy và săn mồi (như cá nhỏ, chân đầugiáp xác) ở đây. Như những loài khác cùng họ, loài này sống lâu một cách đáng chú ý, với những cá thể đạt 69 tuổi (và có lẽ còn dài hơn nữa). Chúng có thể đạt chiều dài đến 100,0 cm (39,4 in), cân nặng 2,5 kg (5,5 lb), và là một mục tiêu trong đánh cá thương mại. Tỉ lệ sinh sản thấp cũng như thời gian dài để con non đạt đến thành thục khiến loài này dễ bị thương tổn trước nghề đánh cá biển sâu, tuy vật, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) hiện vẫn xem đây là loài ít quan tâm.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI