dcsimg

Ambystoma macrodactylum ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Ambystoma macrodactylum (mô tả bởi Bairdm 1849[1], tên tiếng Anhlong-toed salamander) là một loài kỳ giông trong họ Ambystomatidae. Loài này khi trưởng thành thường đạt chiều dài 4.1–8.9 cm (1.6 tới 3.5 in), chúng có các đốm (hoặc vằn) đen, nâu, và vàng. Phân tích hóa thạch, di truyền học, và địa sinh học cho thấy A. macrodactylumA. laterale tách ra từ một tổ tiên chung do Đường biển Western Interior vào thế Paleocen.

A. macrodactylum sống ở nơi có độ cao tới 2.800 m (9.200 ft) tại nhiều môi trường, gồm rừng mưa ôn đới, rừng quả nón, sông vùng núi, cây bụi đồng bằng, rừng lãnh sam đỏ, và đồng cỏ dọc xường đá của hồ núi.

Phân loại

A. macrodactylum là một thành viên của họ Ambystomatidae. Ambystomatidae tách ra từ nhóm chị em Dicamptodontidae cách nay 81 triệu năm (Creta muộn).[2][3][4] Ambystomatidae cũng là thành viên của phân bộ Salamandroidea, phân bộ này gồm tất cả lưỡng cư có đuôi thụ tinh trong.[5] Họ hàng gần nhất của A. macrodactylumA. laterale, phân bố tại miền đông Bắc Mỹ. Tuy nhiên, phát sinh loài cấp loài của Ambystomatidae chưa hoàn toàn rõ ràng và cần nhiên cứu thêm.[6]

Mô tả

Sinh thái và phân bổ

Chú thích

  1. ^ Ban đầu được mô tả dưới tên Ambystoma macrodactyla.
  2. ^ Tihen J (1958). “Comments on the osteology and phylogeny of ambystomatid salamanders”. Bulletin Florida State Museum 3 (1): 1–50. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ Jones TR, Kluge AG, Wolf AJ (1993). “When theories and methodologies clash: A phylogenetic reanalysis of the north American ambystomatid salamanders (Caudata: Amybstomatidae)”. Systematic Biology 42 (1): 92–102. doi:10.1093/sysbio/42.1.92.
  4. ^ Wiens JJ (2007). “Global patterns of diversification and species richness in amphibians” (PDF). American Naturalist 170 (S2): S86–S106. PMID 17874387. doi:10.1086/519396.
  5. ^ Zhang P, Wake DB (2009). “Higher-level salamander relationships and divergence dates inferred from complete mitochondrial genomes” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution 53 (2): 492–508. PMID 19595776. doi:10.1016/j.ympev.2009.07.010.
  6. ^ Larson A (1996). “Ambystomatidae”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

Hình tượng sơ khai Bài viết Bộ Có đuôi này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Ambystoma macrodactylum: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Ambystoma macrodactylum (mô tả bởi Bairdm 1849, tên tiếng Anh là long-toed salamander) là một loài kỳ giông trong họ Ambystomatidae. Loài này khi trưởng thành thường đạt chiều dài 4.1–8.9 cm (1.6 tới 3.5 in), chúng có các đốm (hoặc vằn) đen, nâu, và vàng. Phân tích hóa thạch, di truyền học, và địa sinh học cho thấy A. macrodactylum và A. laterale tách ra từ một tổ tiên chung do Đường biển Western Interior vào thế Paleocen.

A. macrodactylum sống ở nơi có độ cao tới 2.800 m (9.200 ft) tại nhiều môi trường, gồm rừng mưa ôn đới, rừng quả nón, sông vùng núi, cây bụi đồng bằng, rừng lãnh sam đỏ, và đồng cỏ dọc xường đá của hồ núi.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI