Craugastor cruzi is a species of frog in the family Craugastoridae. It is endemic to Honduras. Its natural habitats are subtropical or tropical moist montane forests and intermittent rivers.
Craugastor cruzi is a species of frog in the family Craugastoridae. It is endemic to Honduras. Its natural habitats are subtropical or tropical moist montane forests and intermittent rivers.
Craugastor cruzi es una especie de anuros en la familia Craugastoridae.[2]
Se encuentra amenazada de extinción por la pérdida de su hábitat natural y por la quitridiomicosis.[1]
Craugastor cruzi es una especie de anuros en la familia Craugastoridae.
Craugastor cruzi Craugastor generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Craugastor cruzi Craugastor generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Craugastor cruzi est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae[1].
Cette espèce est endémique du département d'Atlántida au Honduras[1]. Elle se rencontre à 1 520 m d'altitude sur le versant Sud du Cerro Búfalo dans la cordillère Nombre de Dios.
Les mâles mesurent de 26,9 à 32,6 mm[2].
Cette espèce est nommée en l'honneur de Gustavo A. Cruz Díaz[2].
Craugastor cruzi est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae.
Craugastor cruzi is een kikker uit de familie Craugastoridae. De soort werd voor het eerst wetenschappelijk beschreven door James Randall McCranie, Jay Mathers Savage en Larry David Wilson in 1989. Oorspronkelijk werd de wetenschappelijke naam Eleutherodactylus cruzi gebruikt.[2]
De soort is endemisch in Honduras. Craugastor cruzi wordt bedreigd door het verlies van habitat.[3]
Referenties
Bronnen
Craugastor cruzi là một loài ếch trong họ Craugastoridae. Nó là loài đặc hữu của Honduras. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông có nước theo mùa.
Craugastor cruzi là một loài ếch trong họ Craugastoridae. Nó là loài đặc hữu của Honduras. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông có nước theo mùa.