Barbus claudinae és una espècie de peix de la família dels ciprínids i de l'ordre dels cipriniformes.
Els mascles poden assolir els 30 cm de longitud total.[3][4]
Barbus claudinae és una espècie de peix de la família dels ciprínids i de l'ordre dels cipriniformes.
Barbus claudinae is een straalvinnige vissensoort uit de familie van eigenlijke karpers (Cyprinidae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1990 door De Vos & Thys van den Audenaerde.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als Bedreigd, beoordelingsjaar 2006.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesBarbus claudinae là một loài cá vây tia thuộc họ Cyprinidae. Loài này có ở Burundi và Rwanda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, hồ nước ngọt, đầm nước ngọt, và vùng đồng bằng nội địa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Barbus claudinae là một loài cá vây tia thuộc họ Cyprinidae. Loài này có ở Burundi và Rwanda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, hồ nước ngọt, đầm nước ngọt, và vùng đồng bằng nội địa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
克勞迪娜魮(学名:Barbus claudinae)為輻鰭魚綱鯉形目鯉科的其中一個種。被IUCN列為瀕危保育類動物,分布於非洲Nyabarongo河流域,本魚身體圓筒形或瘦長,最後的背鰭鰭條單一而且鈣化不被有小齒狀突刺;吻尖的有發展良好的時常被具有一個中央的葉的唇,前面的觸鬚是被達到眼的前面側邊的長度超過後面的觸鬚,背鰭硬棘4枚;背鰭軟條8至9枚;臀鰭硬棘2至3枚;臀鰭軟條5至6枚,體長可達5公分。