Abdominea est un genre d'orchidées d'Asie du Sud-Est ne comptant qu'une seule espèce Abdominea minimiflora.
Le nom d'Abdominea vient de la ressemblance du labelle à l'abdomen d'un insecte.
Actuellement, selon Kew Gardens 'World Checklist' (en date du 16 juillet 2017), le genre Abdominea est incorporé au genre Robiquetia Gaudich. (1829).
L'espèce précitée se nomme à présent Robiquetia minimiflora.
Plante épiphyte ou lithophyte des forêts tropicales.
Feuilles elliptiques.
Inflorecence en épi non ramifié.
Péninsule malaise, Java, Thaïlande et Philippines. Entre 300 et 1 000 mètres d'altitude.
Abdominea est un genre d'orchidées d'Asie du Sud-Est ne comptant qu'une seule espèce Abdominea minimiflora.
Abdominea – rodzaj roślin z rodziny storczykowatych (Orchidaceae) z podrodziny epidendronowych (Epidendroideae). Rodzaj monotypowy, obejmujący tylko gatunek Abdominea minimiflora (Hook.f.) J.J.Sm. (syn. A. macranthera (Ridl.) Carr, A. micrantha J.J.Sm.)[3]. Jest to niewielki epifit. Występuje w Tajlandii i w zachodniej oraz centralnej Malezji[4].
Abdominea – rodzaj roślin z rodziny storczykowatych (Orchidaceae) z podrodziny epidendronowych (Epidendroideae). Rodzaj monotypowy, obejmujący tylko gatunek Abdominea minimiflora (Hook.f.) J.J.Sm. (syn. A. macranthera (Ridl.) Carr, A. micrantha J.J.Sm.). Jest to niewielki epifit. Występuje w Tajlandii i w zachodniej oraz centralnej Malezji.
Abdominea minimiflora là một loài lan hiếm và là loài duy nhất trong chi Abdominea. Nó có nguồn gốc từ Thái Lan, Bán đảo Mã Lai, Java, và Philippines.
Tên gọi này bắt nguồn từ tiếng Latin abdomen, có nghĩa là bụng vì hình dạng nó hoa giống như bụng của côn trùng.
Loài này có hoa rất nhỏ, rộng khoảng 0.45 cm và mọc thành chùm.
Abdominea minimiflora phát triển dạng đơn thân (đơn trục). Rễ mọc dày và được bao quanh bởi vỏ lụa. Cây trưởng thành có 4 - 6 lá, chồi lá mới mọc từ mầm ở các lá già và chết. Dạng lá thuôn hình bầu dục, dài khoảng 4cm và bề rộng lên đến 1.5 cm.
Hoa sinh thành chùm dài khoảng 15 cm xuất hiện từ các chồi hông và thòng xuống. Một chùm hoa có khoảng 40-50 hoa. Các hoa này nở nối tiếp nhau và luôn luôn có một vài bông hoa được mở cùng một lúc. Hoa nở lớn nhất đạt đường kính khoảng 3mm và có màu vàng lục. Lá bắc rất nhỏ, cỡ như sợi chỉ.
Hooker lần đầu tiên mô tả loài cây này vào năm 1890 dưới tên Saccolabium minimiflora. Smith sau đó giới thiệu lại vào năm 1917 thành một chi Abdominea riêng biệt. Minimiflora có nghĩa là "bông hoa nhỏ".
Abdominea minimiflora là một loài lan hiếm và là loài duy nhất trong chi Abdominea. Nó có nguồn gốc từ Thái Lan, Bán đảo Mã Lai, Java, và Philippines.
Tên gọi này bắt nguồn từ tiếng Latin abdomen, có nghĩa là bụng vì hình dạng nó hoa giống như bụng của côn trùng.
Loài này có hoa rất nhỏ, rộng khoảng 0.45 cm và mọc thành chùm.
Abdominea J.J.Sm. (1914)
Единственный видАбдоминея мелкоцветковая (лат. Abdominea minimiflora) — вид очень редких эпифитных орхидей, единственный в роду Абдоминея (лат. Abdominea).
Вид произрастает от Таиланда до полуострова Малакка, Явы и Филиппин.
Побеги ветвятся моноподиально, главная ось сильно уплощена. Корни толстые, окружены веламеном. Взрослые растения имеют от четырёх до шести листьев. Новые листья образуются на верхушке побега, в это же время старые листья у основания умирают. Продолговатые листья достигают примерно 1,5 см в ширину. Основание листа клиновидной формы, кончик листа слегка асимметрично двухлопастный.
Кистевидные висячие соцветия длиной около 15 см появляются из боковых побегов. Каждое такое соцветие несёт 40-50 цветков. Они цветут по очереди, при этом одновременно всегда открыты несколько цветков. Только что распустившиеся цветки зеленовато-жёлтые, диаметром около 3 мм. Прицветники очень узкие, почти нитевидные. Чашелистики ланцетные, изогнутые лепестки чуть шире, красноватой окраски. Губы венчика двухлопастные, причём боковые губы очень малы. Средняя лопасть мешковидная, в задней части расширяется в короткие шпоры.
Абдоминея мелкоцветковая (лат. Abdominea minimiflora) — вид очень редких эпифитных орхидей, единственный в роду Абдоминея (лат. Abdominea).