Acrocercops laciniella (blackbutt leafminer) is a moth of the family Gracillariidae. In Australia, it is known from the states of New South Wales, Queensland, Victoria, South Australia and Tasmania. It is also known from India[2] and has recently been found in New Zealand.
The wingspan is about 10 mm.[3]
The larvae feed on Eucalyptus species, including Eucalyptus eugenioides, Eucalyptus pilularis, Eucalyptus piperita, Eucalyptus salignus and Eucalyptus triantha. They mine the leaves of their host plant. The mine has the form of a large, irregular blotch in juvenile leaves.
Acrocercops laciniella (blackbutt leafminer) is a moth of the family Gracillariidae. In Australia, it is known from the states of New South Wales, Queensland, Victoria, South Australia and Tasmania. It is also known from India and has recently been found in New Zealand.
The wingspan is about 10 mm.
The larvae feed on Eucalyptus species, including Eucalyptus eugenioides, Eucalyptus pilularis, Eucalyptus piperita, Eucalyptus salignus and Eucalyptus triantha. They mine the leaves of their host plant. The mine has the form of a large, irregular blotch in juvenile leaves.
Acrocercops laciniella is een vlinder uit de familie van de mineermotten (Gracillariidae). De wetenschappelijke naam van de soort werd voor het eerst geldig gepubliceerd in 1880 door Meyrick.[1]
Bronnen, noten en/of referentiesAcrocercops laciniella (tên tiếng Anh: Blackbutt Leafminer) là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở New South Wales, Queensland, Victoria, South Úc, Tasmania và Ấn Độ.[2] It has recently been found also ở New Zealand.
Ấu trùng ăn các loài Eucalyptus, bao gồm Eucalyptus eugenioides, Eucalyptus pilularis, Eucalyptus piperita, Eucalyptus salignus và Eucalyptus triantha. Chúng cuộn lá làm tổ. Ấu trùng ăn lá non thành các vết lớn, không theo quy luật.
Acrocercops laciniella (tên tiếng Anh: Blackbutt Leafminer) là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở New South Wales, Queensland, Victoria, South Úc, Tasmania và Ấn Độ. It has recently been found also ở New Zealand.
Sải cánh dài khoảng 10 mm.
Ấu trùng ăn các loài Eucalyptus, bao gồm Eucalyptus eugenioides, Eucalyptus pilularis, Eucalyptus piperita, Eucalyptus salignus và Eucalyptus triantha. Chúng cuộn lá làm tổ. Ấu trùng ăn lá non thành các vết lớn, không theo quy luật.