Amyema gibberula is an aerial hemiparasitic plant of the family Loranthaceae native to Australia and found in Western Australia, the Northern Territory, and South Australia.[4][5]
It flowers in dyads (groups of two flowers) and usually has four petals.[4] The filaments of the stamens are shorter than the anthers of the stamen.[4] Its green, red, pink and white flowers can be seen from April to September or November to December.[6] The leaves are terete (cylindrical and long).[4]
A. gibberula is found on various species of Hakea and Grevillea.[6]
It was first described by Tate in 1886 as Loranthus gibberulus,[1][7] with its genus being changed to Amyema by Danser in 1992.[2]
Amyema gibberula is an aerial hemiparasitic plant of the family Loranthaceae native to Australia and found in Western Australia, the Northern Territory, and South Australia.
Amyema gibberula é uma planta hemiparasitária aérea da família Loranthaceae, nativa da Austrália, e encontrada na Austrália Ocidental, no Território do Norte e no Sul da Austrália.[1]
A. gibberula é encontrada em várias espécies de Hakea e Grevillea.[2]
Foi descrita pela primeira vez por Tate em 1886 como Loranthus gibberulus,[3][4] com o seu género sendo alterado para Amyema por Danser em 1992.[5]
Amyema gibberula é uma planta hemiparasitária aérea da família Loranthaceae, nativa da Austrália, e encontrada na Austrália Ocidental, no Território do Norte e no Sul da Austrália.
Amyema gibberula là một loài thực vật có hoa bán ký sinh trong họ Loranthaceae. Loài này được (Tate) Danser mô tả khoa học đầu tiên năm 1929.[1] Đây là loài bản địa Úc và được tìm thấy ở Tây Úc, Lãnh thổ phía Bắc và Nam Úc. Hoa nở theo các cặp (hai nhóm hoa) và thường có bốn cánh hoa.
Amyema gibberula là một loài thực vật có hoa bán ký sinh trong họ Loranthaceae. Loài này được (Tate) Danser mô tả khoa học đầu tiên năm 1929. Đây là loài bản địa Úc và được tìm thấy ở Tây Úc, Lãnh thổ phía Bắc và Nam Úc. Hoa nở theo các cặp (hai nhóm hoa) và thường có bốn cánh hoa.