Họ Hoa kép (danh pháp khoa học: Linnaeaceae), theo quan điểm của phát sinh loài như trong hệ thống APG II được coi là một họ tùy chọn tách ra trong bộ Tục đoạn (Dipsacales). Họ này chứa khoảng 4-5 chi với khoảng 36 loài. Nó cũng được coi như là phân họ/tông Linnaeeae trong họ Kim ngân nghĩa rộng (Caprifoliaceae sensu lato), như trong hệ thống phân loại Cronquist năm 1981. Họ này chủ yếu chứa các loài cây bụi hay cây thân thảo, sinh trưởng chủ yếu tại khu vực ôn đới, nhưng cũng có mặt tại khu vực Đông Nam Á và México. Hệ thống APG III năm 2009 không công nhận họ này mà gộp nó trong họ Caprifoliaceae nghĩa rộng như là nhánh Linnaea hay phân họ Linnaeoideae.
Jacobs và ctv. (2010c, 2011) gợi ý rằng không chỉ định nghĩa của chi Abelia là có vấn đề, mà còn cho rằng Zabelia có lẽ là thành viên của nhánh [Morinaceae [Dipsacaceae + Valerianaceae]][1][2].
Họ Hoa kép (danh pháp khoa học: Linnaeaceae), theo quan điểm của phát sinh loài như trong hệ thống APG II được coi là một họ tùy chọn tách ra trong bộ Tục đoạn (Dipsacales). Họ này chứa khoảng 4-5 chi với khoảng 36 loài. Nó cũng được coi như là phân họ/tông Linnaeeae trong họ Kim ngân nghĩa rộng (Caprifoliaceae sensu lato), như trong hệ thống phân loại Cronquist năm 1981. Họ này chủ yếu chứa các loài cây bụi hay cây thân thảo, sinh trưởng chủ yếu tại khu vực ôn đới, nhưng cũng có mặt tại khu vực Đông Nam Á và México. Hệ thống APG III năm 2009 không công nhận họ này mà gộp nó trong họ Caprifoliaceae nghĩa rộng như là nhánh Linnaea hay phân họ Linnaeoideae.