Begonia aptera est une espèce de plantes de la famille des Begoniaceae. Ce bégonia est originaire d'Indonésie. L'espèce fait partie de la section Sphenanthera. Elle a été décrite en 1827 par Carl Ludwig Blume (1789-1862). L'épithète spécifique aptera signifie « sans aile »[2]..
Cette espèce est originaire du pays suivant : Indonésie[3].
Selon Tropicos (5 février 2017)[4] :
Begonia aptera est une espèce de plantes de la famille des Begoniaceae. Ce bégonia est originaire d'Indonésie. L'espèce fait partie de la section Sphenanthera. Elle a été décrite en 1827 par Carl Ludwig Blume (1789-1862). L'épithète spécifique aptera signifie « sans aile »..
Begonia aptera adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Begoniaceae. Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Cucurbitales.
Nama ilmiah spesies ini pertama kali diterbitkan oleh Carl Ludwig Blume pada 1827.
Begonia aptera adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Begoniaceae. Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Cucurbitales.
Nama ilmiah spesies ini pertama kali diterbitkan oleh Carl Ludwig Blume pada 1827.
Begonia cristata adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Begoniaceae.
Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Cucurbitales.
Nama ilmiah spesies ini pertama kali diterbitkan oleh Lyman Bradford Smith, Dieter Carl Wasshausen pada 1983.
Begonia cristata adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Begoniaceae.
Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Cucurbitales.
Nama ilmiah spesies ini pertama kali diterbitkan oleh Lyman Bradford Smith, Dieter Carl Wasshausen pada 1983.
Begonia aptera é uma espécie de Begonia.[1][2]
Possui folhsa grande, ovais e cachos de flores brancas.[3]
Begonia aptera é uma espécie de Begonia.
Thu hải đường không cánh hay dã hải đường (danh pháp: Begonia aptera) là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1827.[1]
Thu hải đường không cánh hay dã hải đường (danh pháp: Begonia aptera) là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1827.