Cốt toái bổ hay còn được gọi dưới các tên Tắc kè đá, Ráng bay, Hộc quyết, Hầu khương, Hồ tôn khương, Thân khương, Tổ phượng, Tổ rồng, Tổ diều, Co tạng tó, Co in tó, (danh pháp khoa học: Drynaria fortunei) là một loài cây phụ sinh trong chi Drynaria, phân họ Drynarioideae, họ Dương xỉ (Polypodiaceae), bộ Polypodiales.[1][2][3]
Thân rễ thu hái quanh năm, cắt bỏ rễ con và phần lá còn sót lại, cạo hay đốt hết lông, rửa sạch cắt thành miếng mỏng rồi phơi hay sấy khô.
Cốt toái bổ hay còn được gọi dưới các tên Tắc kè đá, Ráng bay, Hộc quyết, Hầu khương, Hồ tôn khương, Thân khương, Tổ phượng, Tổ rồng, Tổ diều, Co tạng tó, Co in tó, (danh pháp khoa học: Drynaria fortunei) là một loài cây phụ sinh trong chi Drynaria, phân họ Drynarioideae, họ Dương xỉ (Polypodiaceae), bộ Polypodiales.
槲蕨(學名:Blechnum gibbum)是水龍骨科槲蕨屬下的一個種。常附生於樹幹或岩石。[2]與常見的崖薑蕨外觀相似,但槲蕨除了和崖薑蕨一樣會環繞樹幹,還會往垂直方向延伸生長。
根莖肉質細長,具有黑褐色披針形鱗片。腐植質蒐集葉卵形,長約7~10公分,寬約6~8公分,初生時為綠色,隨即轉為褐色,邊緣具鋸齒。一般葉一回羽狀深裂,長約25~40公分,葉柄具翅延伸至基部。孢子囊群圓形,不具孢膜,散生於葉背。[3]
中國、越南、泰國、寮國等。台灣常見於中低海拔森林中,附生於樹幹,岩壁或磚牆上。[4]
|access-date=
中的日期值 (帮助)