Coleophora badiipennella is a moth of the family Coleophoridae described by Philogène Auguste Joseph Duponchel in 1843. It lives in Europe, from Fennoscandia to the Mediterranean Sea and from Great Britain to southern Russia, as well as North America.[1]
The moth's wingspan is 9–11 mm (0.35–0.43 in). It flies from June to July, depending on the location.
The larvae feed on Ulmus procera, Ulmus minor, Corylus, Prunus spinosa, Fraxinus and Acer. The final case is a small, laterally compressed, spatulate leaf case of 5–6 mm (0.20–0.24 in). The mouth angle is 0-10°.[2]
Coleophora badiipennella is a moth of the family Coleophoridae described by Philogène Auguste Joseph Duponchel in 1843. It lives in Europe, from Fennoscandia to the Mediterranean Sea and from Great Britain to southern Russia, as well as North America.
The moth's wingspan is 9–11 mm (0.35–0.43 in). It flies from June to July, depending on the location.
The larvae feed on Ulmus procera, Ulmus minor, Corylus, Prunus spinosa, Fraxinus and Acer. The final case is a small, laterally compressed, spatulate leaf case of 5–6 mm (0.20–0.24 in). The mouth angle is 0-10°.
De iepenkokermot (Coleophora badiipennella) is een vlinder uit de familie kokermotten (Coleophoridae). De wetenschappelijke naam is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1843 door Duponchel.
De soort komt voor in Europa.
Bronnen, noten en/of referentiesColeophora badiipennella é uma espécie de mariposa do gênero Coleophora pertencente à família Coleophoridae.[1]
Coleophora badiipennella é uma espécie de mariposa do gênero Coleophora pertencente à família Coleophoridae.
Coleophora badiipennella là một loài bướm đêm thuộc họ Coleophoridae. Nó được tìm thấy ở châu Âu.
Sải cánh dài 9–11 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 7 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn Ulmus procera, Ulmus minor, Corylus, Prunus spinosa, Fraxinus, Acer.
Coleophora badiipennella là một loài bướm đêm thuộc họ Coleophoridae. Nó được tìm thấy ở châu Âu.
Sải cánh dài 9–11 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 7 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn Ulmus procera, Ulmus minor, Corylus, Prunus spinosa, Fraxinus, Acer.