Corypha là một chi cọ (họ Arecaceae), có nguồn gốc tại Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, miền đông bắc Úc (bán đảo Cape York, Queensland).
Đây là những loài cọ lớn, với những lá quạt to có cuốn dài 2–5 m. Chúng đạt chiều cao 20–40 m và đường kính thân cây 1-2.5 m. Tất cả các loài chỉ ra hoa một lần và chết sau khi tụ quả. Chúng lớn tương đối chậm.
Các loài gồm:[2]
Corypha là một chi cọ (họ Arecaceae), có nguồn gốc tại Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, miền đông bắc Úc (bán đảo Cape York, Queensland).
Đây là những loài cọ lớn, với những lá quạt to có cuốn dài 2–5 m. Chúng đạt chiều cao 20–40 m và đường kính thân cây 1-2.5 m. Tất cả các loài chỉ ra hoa một lần và chết sau khi tụ quả. Chúng lớn tương đối chậm.
Các loài gồm:
Corypha lecomtei Becc. ex Lecomte - Thái Lan, Việt Nam, Lào, Cambuchia Corypha microclada Becc. - Philippines Corypha taliera Roxb. - Tây Bengal, Bangladesh, Myanmar Corypha umbraculifera L. - Sri Lanka, miền nam Ấn Độ; Thái Lan, Cambuchia, Myanmar, quần đảo Andaman Corypha utan Lam. (syn. C. elata, C. gebang) - Assam, quần đảo Andaman, Đông Dương, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, Queensland, Lãnh thổ Bắc Úc