Johnius belangerii és una espècie de peix de la família dels esciènids i de l'ordre dels perciformes.
Menja invertebrats, especialment cucs bentònics.[4]
A la Xina és depredat per Paralichthys olivaceus[6] i Okamejei kenojei,[7] i a Sud-àfrica per Hydroprogne tschegrava.[8]
És un peix de clima tropical i demersal que viu fins als 40 m de fondària.[4][9]
Es troba des del Golf Pèrsic[10] fins al Pakistan, l'Índia, Sri Lanka, les Índies Orientals i la Xina.[4][11][12][13][14][15][16][17][18][19][20][21][22][23][24][25][26][27][28][29][30][31][32][33][34][35][36][37][38]
Es comercialitza fresc i en salaó.[4]
És inofensiu per als humans.[4]
Johnius belangerii és una espècie de peix de la família dels esciènids i de l'ordre dels perciformes.
Johnius belangerii es una especie de pez de la familia Sciaenidae en el orden de los Perciformes.
• Los machos pueden llegar alcanzar los 30 cm de longitud total.[1][2]
Come invertebrados, especialmente gusanos bentónicos.
En la China es depredado por Paralichthys olivaceus.
Es un pez de clima tropical y demersal que vive hasta los 40 m de profundidad.
Se encuentra desde el Golfo Pérsico hasta el Pakistán, la India, Sri Lanka, las Indias Orientales y China.
Se comercializa fresco y en salazón.
Es inofensivo para los humanos.
Johnius belangerii es una especie de pez de la familia Sciaenidae en el orden de los Perciformes.
Johnius belangerii Johnius generoko animalia da. Arrainen barruko Sciaenidae familian sailkatzen da.
Johnius belangerii Johnius generoko animalia da. Arrainen barruko Sciaenidae familian sailkatzen da.
Johnius belangerii is een straalvinnige vissensoort uit de familie van ombervissen (Sciaenidae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1830 door Cuvier.
Bronnen, noten en/of referentiesCá đù Uốp (Danh pháp khoa học: Johnius belengerii) là một loài cá biển trong họ cá lù đù Sciaenidae thuộc bộ cá vược.[4][7][8] Chúng còn gọi là cá uốp, cá xém mang, bề ngoài thoạt nhìn khá giống cá lanh, cá đù nhưng thân tròn và ngắn hơn[9].
Cá uốp phân bố ở Ấn Độ, Niu Ghinê, Indonesia, Singapore, Phillippin, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Phân bố Việt Nam chủ yếu tại Vịnh Bắc bộ, miền Trung, Đông, Tây Nam bộ. Đây là loài cá có giá trị kinh tế. Mùa vụ khai thác quanh năm, cá dùng để ăn tươi, phơi khô. Tên thường gọi tiếng Việt là: Cá uốp Bê lăng, Cá đù. Tên thường gọi tiếng Anh: Silver croaker, Belanger croaker. Loại cá biển cỡ nhỏ này thịt dày và chắc, kho, rán, nấu canh riêu hoặc phơi một nắng đều thơm ngon, giá thành lại khá rẻ[9].
Thân hình thoi dài, dẹp bên. Kích cỡ khai thác 150–200 mm. Đường bên chạy đến tận cùng của vây đuôi. Thân có nhiều sắc tố đen, đôi khi không theo quy luật, đôi khi tập trung thành vạch đen ngắn chạy dọc lưng hoặc trên vây lưng, phần tia cứng của vây lưng màu đen. Nhiều khi các vây ngực và vây bụng cũng có màu đen. Trên xương nắp mang có một đốm đen.
Đầu con cá to, mõm cá tròn, miệng trước của cá thì nhỏ. Hàm trên đạt tới phía dưới giữa mắt của cá. Cá thuộc loài này không có râu ở cằm. Răng của chúng thì tách biệt thành răng lớn, nhỏ chỉ ở hàm trên còn răng lớn thì tạo thành dãy ở bên ngoài, loài cá này đặc biệt không có răng nanh. Bóng bơi hình búa với 11–13 nhánh phụ phân nhánh.
Vây lưng của chúng có 9–10 tia cứng tiếp theo là một rãnh sâu, phần tiếp theo của vây lưng có 1 tia cứng và 27–31 tia mềm. Vây ngực trung bình bằng 3/4 chiều dài đầu. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7–8 tia mềm, tia thứ hai tương đối khỏe, bằng 1/3 chiều dài của đầu. Vây đuôi lồi nhọn dạng thoi.
Cá đù Uốp (Danh pháp khoa học: Johnius belengerii) là một loài cá biển trong họ cá lù đù Sciaenidae thuộc bộ cá vược. Chúng còn gọi là cá uốp, cá xém mang, bề ngoài thoạt nhìn khá giống cá lanh, cá đù nhưng thân tròn và ngắn hơn.
皮氏叫姑魚,俗名黑鮸、加網,為輻鰭魚綱鱸形目石首魚科的其中一個種。
本魚分布在印度西太平洋區,包括南非、東非、留尼旺、馬達加斯加、模里西斯、紅海、塞席爾群島、葛摩、波斯灣、巴基斯坦、馬爾地夫、斯里蘭卡、印度、孟加拉灣、安達曼海、泰國、緬甸、柬埔寨、馬來西亞、菲律賓、印尼、韓國、日本、台灣、中國沿海、澳洲等海域。
水深1至40公尺。
本魚吻圓突,口裂小、下位,幾乎水平。上頜長於下頜,上頜骨後緣伸達瞳孔中央下方。上頜最外列齒較大,齒數稀疏,每側約有10枚,其餘內列齒5至6列,下頜齒為等大之細齒。頤部無鬚。體灰褐色,背部深暗,兩側及腹部銀白色;背鰭硬棘部邊緣黑色。尾鰭上半葉黃褐色,後半部黑色。口腔白色,鰓腔黑褐色。背鰭硬棘11枚、軟條23至26枚;臀鰭硬棘2枚、軟條7枚。體長可達22公分。
本魚近內海中下層小型魚類,喜棲息於沙泥底質和岩礁附近的海域,有晝夜垂直移動之習性。以甲殼類、端足類、多毛類等為食。 春季產卵,產卵時能發出較大叫聲,卵浮性。個體小,體長一般在100至150mm,生命週期短。