dcsimg

Đậu tương ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.

Đậu nành hay đỗ tương, đậu tương (tên khoa học Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho ngườigia súc.

Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu nành được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.[3]

Ngoài ra, trong cây đậu nành còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.

Phân loại

 src=
Hạt của rất nhiều giống đậu tương phục vụ cho các mục đích khác nhau.

Chi Glycine từng được Carl Linnaeus đưa ra năm 1737 trong ấn bản đầu tiên của quyển Genera Plantarum.Từ glycine có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - glykys (ngọt) và có thể đề cập đến chất ngọt của củ ăn được sản xuất ở Bắc Mỹ có dạng cây đậu thân leo, Glycine apios, nay là Apios americana. Đậu tương được trồng được xuất hiện đầu tiên trong quyển Species Plantarum của Linnaeus, với tên gọi Phaseolus max L. Việc kết hợp Glycine max (L.) Merr., theo đề nghị của Merrill năm 1917, đã trở thành tên gọi chính thức được công nhận của loài này.

Chi Glycine Willd. được chia thành 2 phân chi GlycineSoja. Phân chi Soja (Moench) F.J. Herm. bao gồm cây đậu tương được trồng trọt Glycine max (L.) Merr., và cây đậu dại Glycine soja Sieb. & Zucc. Cả hai loài đều là các loài cây hàng năm. Glycine soja là tổ tiên hoang dại của Glycine max, và chúng mọc hoang ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và Nga.[4] Phân chi Glycine bao gồm ít nhất 25 loài cây dại lâu năm, ví dụ như Glycine canescens F.J. Herm. và G. tomentella Hayata, cả hai được tìm thấy ở Úc và Papua New Guinea.[5][6]

Cũng giống như các loài cây trồng khác có thời gian thuần hóa lâu dài, mối quan hệ giữa các loài đậu tương hiện đại và các loài mọc hoang có thể không còn dấu vết ở bất kỳ mức độ chắc chắn nào.

Khả năng cố định đạm

Nhiều loài trong họ đậu (alfalfa, đậu côve, pea, bean, lentil, đậu tương, đậu phộng và các loài khác) chứa các vi khuẩn cộng sinh có tên là Rhizobia, chúng nằm trong các nốt sần của bộ rễ. Các vi khuẩn này có một khả năng đặc biệt là cố định nitơ từ khí quyển thành ammoniac (NH3).[7] Phản ứng hóa học là:

N2 + 8 H+ + 8 e → 2 NH3 + H2

Ammoniac sau đó được chuyển hóa thành một dạng khác, amoni (NH4+), có thể được một số thực vật hấp thụ theo phản ứng sau:

NH3 + H+ → NH4+

Diện tích trồng đậu tương

 src=
Đậu tương được trồng phổ biến ở Đông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ.

Quê hương của đậu tương là Đông Nam châu Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung QuốcẤn Độ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.

Đậu tương chuyển gen

Đậu tương là một trong số các cây lương thực đã có nhiều giống được cải biến di truyền (GMO) nhằm tăng năng suất. Hiện nay, khoảng 80% lượng đậu tương được trồng phục vụ thương mại đều là GMO. Công ty Monsanto là công ty hàng đầu thế giới hiện nay trong sản xuất cây chuyển gen nói chung và đậu tương chuyển gen nói riêng.

Thành phần hoá học trong hạt đậu

Đậu tươngGiá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)Năng lượng1.866 kJ (446 kcal)
30,16 g
Đường7,33 gChất xơ9,3 g
19,94 g
Chất béo bão hòa2,884 gChất béo không bão hòa đơn4,404 gChất béo không bão hòa đa11,255 g
36,49 g
Tryptophan0,591 gThreonine1,766 gIsoleucine1,971 gLeucine3,309 gLysine2,706 gMethionine0,547 gCystine0,655 gPhenylalanine2,122 gTyrosine1,539 gValine2,029 gArginine3,153 gHistidine1,097 gAlanine1,915 gAspartic acid5,112 gGlutamic acid7,874 gGlycine1,880 gProline2,379 gSerine2,357 g VitaminVitamin A equiv.
(0%)
1 μgVitamin B6
(29%)
0.377 mgVitamin B12
(0%)
0 μgVitamin C
(7%)
6.0 mgVitamin K
(45%)
47 μg Chất khoángCanxi
(28%)
277 mgSắt
(121%)
15.70 mgMagiê
(79%)
280 mgPhốt pho
(101%)
704 mgKali
(38%)
1797 mgNatri
(0%)
2 mgKẽm
(51%)
4.89 mg Thành phần khácNước8,54 g
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Trong hạt đậu tương có các thành phần hoá học sau Protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.

Trong đậu tương có đủ các acid amin cơ bản isoleucin, leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể.

Các thực phẩm làm từ đậu tương được xem là một loại "thịt không xương" vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào, có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động vật. Thậm chí, lượng đạm (protein) trong 100 gr đậu tương có thể tương đương với lượng đạm trong 800 gr thịt bò.

Tại các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, 60% lượng đạm tiêu thụ hằng ngày là do đậu tương cung cấp. Hàm lượng chất đạm chứa trong đậu tương cao hơn nhiều so với lượng chất đạm chứa trong các loại đậu khác.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ The Plant List (2010). Glycine max. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ “Glycine max”. Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ Riaz, Mian N. (2006). Soy Applications in Food. Boca Raton, FL: CRC Press. ISBN 0-8493-2981-7.
  4. ^ Singh, Ram J.; Nelson, Randall L.; Chung, Gyuhwa (ngày 2 tháng 11 năm 2006). Genetic Resources, Chromosome Engineering, and Crop Improvement: Oilseed Crops, Volume 4. London: Taylor & Francis. tr. 15. ISBN 978-0-8493-3639-3.
  5. ^ Hymowitz, Theodore (ngày 9 tháng 8 năm 1995). “Evaluation of Wild Perennial Glycine Species and Crosses For Resistance to Phakopsora”. Trong Sinclair, J.B.; Hartman, G.L. Proceedings of the Soybean Rust Workshop. Urbana, IL: National Soybean Research Laboratory. tr. 33–37. ||ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  6. ^ Newell, C. A.; Hymowitz, T. (tháng 3 năm 1983). “Hybridization in the Genus Glycine Subgenus Glycine Willd. (Leguminosae, Papilionoideae)”. American Journal of Botany (Botanical Society of America) 70 (3): 334–348. JSTOR 2443241. doi:10.2307/2443241.
  7. ^ Jim Deacon. “The Nitrogen cycle and Nitrogen fixation”. Institute of Cell and Molecular Biology, The University of Edinburgh.

Tham khảo

Liên kết ngoài

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Đậu tương: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.

Đậu nành hay đỗ tương, đậu tương (tên khoa học Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho ngườigia súc.

Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu nành được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.

Ngoài ra, trong cây đậu nành còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI