dcsimg

Vọng cách ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Vọng cách hay gọi cách, cách biển, lá cách (danh pháp khoa học: Premna serratifolia)[2] là loài cây thường xanh thuộc họ Hoa môi, được Carl von Linné mô tả khoa học năm 1771.[3]

Cây bụi lớn cao tới 7m, phân nhánh nhiều, mọc thẳng đứng, hiếm khi là leo, có thể có gai. Lá đơn nguyên, mọc đối chữ thập. Có hình dạng và màu sắc rất thay đổi, hình trái xoan hay trái xoan bầu dục, gốc tròn hay hình tim, hơi bất xứng, chóp tù hay có mũi ngắn, dài tới 16 cm, rộng 12 cm hay hơn, rìa lá nguyên hoặc hơi khía răng ở phần trên, có ít lông ở dưới, nhất là trên các gân. Lá non có màu xanh nhạt, khi già màu xanh đậm. Hoa mọc ở đầu cành, hoa tự ngù, kích thước hoa nhở, màu trắng xám. Quả hình trứng, màu đen khi chín, rộng cỡ 3–4 mm, có 4 ô, mỗi ô chứa một hạt. Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm,[4] khi cây có hoa thường thu hút nhiều côn trùng ong bướm.

Sinh thái và phân bổ

Cây có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được vùng đất thường xuyên ngập nước mặn đến nước lợ và nước ngọt.[4] Xuất hiện từ ven biển, đầm lầy đến ven suối, ven trảng rừng ở cao độ 0–300 m, nơi có ánh sáng toàn phần đến bóng râm một phần.

Cây Vọng cách mọc hoang phân bổ từ miền Nam Trung Quốc tới Ấn Độ, khắp vùng Đông Nam Á, Úc và các đảo tây Thái Bình Dương.[5]

Sử dụng

Vọng cách được sử dụng làm rau gia vị trong ẩm thực[6], trong đó có thể kể đến các món sử dụng lá cách ăn sống (kèm một số loại lá khác, như lá sung, lá đinh lăng, lá điều, lá đào,, cù nèo, bông súng v.v.) như món gỏi cá, bánh xèo; các món um lá cách như lươn um lá cách; các món xào lá cách sử dụng thịt gà, thịt rắn, lươn, ếch, thịt chuột v.v.[7]. Lá hơi hôi và hăng nhưng khi gặp nhiệt cao thì thơm lừng và có tác dụng khử tanh của thực phẩm, biến thực phẩm trở nên thơm ngon[8].

Trong Đông y lá cách có thể sử dụng phòng ngừa và chữa một số bệnh như bệnh gan[9], giúp thanh nhiệt, thông tiểu, hạ huyết áp, trị nhức mỏi, điều hòa kinh nguyệt[8].

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ World Checklist of Selected Plant. “Premna serratifolia L.” (bằng tiếng Anh). theplantlist.org. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  2. ^ http://cangio.vietbiodata.net/cgi-bin/detail.tcg?id=110
  3. ^ International Plant Names Index. “Premna serratifolia L.” (bằng tiếng Anh). ipni.org. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  4. ^ a ă Described by Dr. N Sasidharan (Dr. B P Pal Fellow), Kerala Forest Research Institute, Peechi in Indiabiodiversity portal http://indiabiodiversity.org/species/show/230814
  5. ^ Flora of China. “Premna serratifolia Linnaeus, Mant. Pl. 253. 1771” (bằng tiếng Anh). efloras.org. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  6. ^ Thiên An (24 tháng 10 năm 2014). “Về miền Tây ăn rắn xào lá cách”. thanhnien.com.vn. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  7. ^ Lá cách - hương vị chân quê
  8. ^ a ă Diệu kỳ lá cách
  9. ^ Cao Quang (19 tháng 9 năm 2011). “Phòng ngừa bệnh gan bằng lá vọng cách”. vnexpress.net. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Vọng cách  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vọng cách


Hình tượng sơ khai Bài viết về phân họ hoa môi Viticoideae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Vọng cách: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Vọng cách hay gọi cách, cách biển, lá cách (danh pháp khoa học: Premna serratifolia) là loài cây thường xanh thuộc họ Hoa môi, được Carl von Linné mô tả khoa học năm 1771.

Cây bụi lớn cao tới 7m, phân nhánh nhiều, mọc thẳng đứng, hiếm khi là leo, có thể có gai. Lá đơn nguyên, mọc đối chữ thập. Có hình dạng và màu sắc rất thay đổi, hình trái xoan hay trái xoan bầu dục, gốc tròn hay hình tim, hơi bất xứng, chóp tù hay có mũi ngắn, dài tới 16 cm, rộng 12 cm hay hơn, rìa lá nguyên hoặc hơi khía răng ở phần trên, có ít lông ở dưới, nhất là trên các gân. Lá non có màu xanh nhạt, khi già màu xanh đậm. Hoa mọc ở đầu cành, hoa tự ngù, kích thước hoa nhở, màu trắng xám. Quả hình trứng, màu đen khi chín, rộng cỡ 3–4 mm, có 4 ô, mỗi ô chứa một hạt. Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, khi cây có hoa thường thu hút nhiều côn trùng ong bướm.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI