dcsimg

Lợn lòi Pecari ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Lợn lòi Pecari hay lợn hôi, lợn Tân thế giới (tiếng Anh: peccary, javelina, skunk pig; tiếng Bồ Đào Nha: javali, tiếng Tây Ban Nha: jabalí, sajino hoặc pecarí) là một họ động vật có vú kích thước trung bình, có danh pháp khoa học Tayassuidae.[1] Lợn cỏ pecari là một thành viên của phân bộ Lợn thuộc bộ Guốc chẵn, trong đó còn bao gồm lợn (Suidae) và có thể cả hà mã (Hippopotamidae).[2]. Chúng được tìm thấy ở khu vực phía tây nam của Bắc Mỹ và khắp miền TrungNam Mỹ. Lợn lòi Pecari có chiều dài 90 – 130 cm (3,0 - 4,3 ft) và nặng khoảng từ 20 – 40 kg (44 - 88 lb) đối với một con trưởng thành. Từ "lợn lòi Pecari" có nguồn gốc từ pakira hay paquira trong tiếng Carib.[3]

Mọi người thường nhầm lẫn[4] lợn lòi pecari được tìm thấy ở châu Mỹ, với lợn có nguồn gốc ở lục địa Phi-Á Âu, đặc biệt là kể từ khi một lượng đáng kể lợn nhà được những người châu Âu đưa tới châu Mỹ và thoát ra sống hoang dã tại một số nơi ở Hoa Kỳ [5].

Ở nhiều nước, lợn pecari được nuôi ở các trang trại và là một nguồn thực phẩm cho cộng đồng địa phương, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [6]. Da của chúng vừa có độ cứng nhất định lại vừa mềm và dẻo, được công nhận như là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất găng tay da[7].

Phân loại

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ “Dictionary, Encyclopedia and Thesaurus”. TheFreeDictionary.com. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Haraamo, Mikko (ngày 11 tháng 3 năm 2008). “Mikko's Phylogeny Archive (Suina)”. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ “Peccary”. Online Etymology Dictionary. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ George Oxford Miller (tháng 10 năm 1988). A field guide to wildlife in Texas and the Southwest. Texas Monthly Press. ISBN 978-0-87719-126-1. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ Susan L. Woodward; Joyce A. Quinn (ngày 30 tháng 9 năm 2011). Encyclopedia of Invasive Species: From Africanized Honey Bees to Zebra Mussels. ABC-CLIO. tr. 277–. ISBN 978-0-313-38220-8. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ Commercial farming of collared peccary: A Large-scale commercial farming of collared peccary (Tayassu tajacu) in North-Eastern Brazil. Pigtrop.cirad.fr (2007-04-30). Truy cập 2012-12-18.
  7. ^ Leather Gloves. dents.co.uk

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Lợn lòi Pecari: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Lợn lòi Pecari hay lợn hôi, lợn Tân thế giới (tiếng Anh: peccary, javelina, skunk pig; tiếng Bồ Đào Nha: javali, tiếng Tây Ban Nha: jabalí, sajino hoặc pecarí) là một họ động vật có vú kích thước trung bình, có danh pháp khoa học Tayassuidae. Lợn cỏ pecari là một thành viên của phân bộ Lợn thuộc bộ Guốc chẵn, trong đó còn bao gồm lợn (Suidae) và có thể cả hà mã (Hippopotamidae).. Chúng được tìm thấy ở khu vực phía tây nam của Bắc Mỹ và khắp miền TrungNam Mỹ. Lợn lòi Pecari có chiều dài 90 – 130 cm (3,0 - 4,3 ft) và nặng khoảng từ 20 – 40 kg (44 - 88 lb) đối với một con trưởng thành. Từ "lợn lòi Pecari" có nguồn gốc từ pakira hay paquira trong tiếng Carib.

Mọi người thường nhầm lẫn lợn lòi pecari được tìm thấy ở châu Mỹ, với lợn có nguồn gốc ở lục địa Phi-Á Âu, đặc biệt là kể từ khi một lượng đáng kể lợn nhà được những người châu Âu đưa tới châu Mỹ và thoát ra sống hoang dã tại một số nơi ở Hoa Kỳ .

Ở nhiều nước, lợn pecari được nuôi ở các trang trại và là một nguồn thực phẩm cho cộng đồng địa phương, đặc biệt là ở các nước đang phát triển . Da của chúng vừa có độ cứng nhất định lại vừa mềm và dẻo, được công nhận như là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất găng tay da.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI