dcsimg

Plukenetia volubilis ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Plukenetia volubilis, tiếng Quechua nơi cây mọc tự nhiên là sacha inchi. "Sacha" có nghĩa "giả, không thật", còn "inchi" là "lạc, tức đậu phộng". Các ngôn ngữ cũng dựa theo đó gọi là lạc sacha, lạc núi, lạc Inca. Báo chí tiếng Việt thì dùng tên sachi.[2] Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích (Euphorbiaceae). Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]

Miêu tả

Đây là một loài dây leo, đa niên, có lông tơ. Cây xuất phát từ vùng nhiệt đới châu Nam Mỹ có mặt ở các nước Suriname, Venezuela, Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru và tây bắc Brasil. P volubilis cũng có mặt trên chuỗi hải đảo Hứng Gió (tiếng Anh: Windward Islands) thuộc biển Caribe.[3] Ngày nay P volubilis được canh tác quy mô ở nhiều nơi như Đông Nam Á, nhất là Thái Lan. Tại Việt Nam sachi đã được trồng trên Tây Nguyên (2015),[2]Hòa Bình (2017), đến năm 2018 thì đạt 1500 hecta kể cả Bình Thuận, Điện Biên.[4]

Trong vùng bản địa nhiệt đới rừng mưa Amazon đất trũng dân địa phương đã canh tác cây này mấy thế kỷ qua. Ở trên cao độ 1.700 m (5.500 ft) thì cây vẫn mọc được miễn là vũ lượng đủ và đất dễ thoát nước. Cây quen với thổ nhưỡng đất chua và đất bồi ven sông. Cây giỏi chịu hạn.[2]

Dây P volubilis có thể mọc vươn cao tới 2 mét (6' 6"), lá hình tim, rìa có răng cưa, mọc so le. Lá dài 10–12 cm (4"-4,7"), rộng 8–10 cm (3,1-3,9"), cuống khoảng 2–6 cm (0,8-2,3"). Khi mới nảy mầm, hai lá mầm mọc hở, tương tự như cây hạnh. Bao bọc lá mầm lớp màng màu trắng nhạt. Cây mọc nhanh, nếu không muốn bò thì đóng giàn để dây leo,[5] chỉ năm (5) tháng tuổi thì trổ hoa, tám (8) tháng thì thành hột. Hoa đực nhỏ li ti màu trắng mọc thành chùm dài. Hoa cái mọc ở cuống chùm. Vùng nhiệt đới P volubilis ra hoa quanh năm.

Trái là dạng quả nang đường kính 3–5 cm phân thành 4 tới 7 múi, gọi là thùy. Mỗi thùy có hột hình bầu dục màu nâu sẫm, đường kính 1,5–2 cm, nặng 45-100 gram. Khi non màu xanh lục đến khi chín thì ngả màu nâu rồi đen khi già. Trái có thịt mềm và nhão màu đen trông không hấp dẫn mà cũng không ăn được. Muốn thu hoạch thay vì hái khi chín, người ta nguyên trái trên cây cho khô hẳn mới hái về. Khi hai năm tuổi thì năng suất lên đến hàng trăm trái, cung cấp 400-500 hột mỗi năm mấy kỳ. Hột tươi không ăn được, nhưng bóc vỏ rồi đem rang lên thì ăn ngon.

Thành phần hạt

Hạt inchi chứa nhiều protein (27%) và dầu (35 - 60%). Dầu chứa nhiều các axit béo thiết yếu như axit omega-3 linolenic (≈45-53% tổng hàm lượng chất béo) và axit omega-6 linoleic (≈34-39% tổng hàm lượng chất béo), cũng như axit omega-9 không thiết yếu (≈6-10% tổng hàm lượng chất béo).[6]

Sử dụng ngày nay

Dầu sacha inchi có hương vị phảng phất với vị hạt dẻ và có thể thích hợp với một loạt các món ăn, mặc dù nếu dùng hàng ngày trong một tuần thì một số người trong thử nghiệm có biểu hiện chấp nhận thấp loại dầu ăn này.[7] Chứa nhiều axit alpha-linolenic, loại dầu ăn này đã được đánh giá trong một nghiên cứu về tiêu hóa kéo dài 4 tháng (10-15 ml/ngày) đối với người lớn, chỉ ra rằng nó là an toàn và có xu hướng gia tăng nồng độ cholesterol HDL trong máu.[7]

Tại Peru trong năm 2009, nhóm nhân đạo Oxfam đã hỗ trợ kỹ thuật trồng sacha inchi như một loại cây trồng thu hoa lợi cho các nhóm sắc tộc bản xứ, như người Ashaninka.[8]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a ă The Plant List (2010). Plukenetia volubilis. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a ă â "Sachi cây trồng có triển vọng..."
  3. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  4. ^ "Giấc mơ sachi..."
  5. ^ "Gia Lai nông dân vẫn liều..."
  6. ^ Guillén, María D.; Ainhoa Ruiz; Nerea Cabo; Rosana Chirinos; Gloria Pascual (tháng 8 năm 2003). “Characterization of sacha inchi (Plukenetia volubilis L.) oil by FTIR spectroscopy and 1H NMR. Comparison with linseed oil”. Journal of the American Oil Chemists' Society 80 (8): 755–762. doi:10.1007/s11746-003-0768-z. ||ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  7. ^ a ă Gonzales GF, Gonzales C (2014). “A randomized, double-blind placebo-controlled study on acceptability, safety and efficacy of oral administration of sacha inchi oil (Plukenetia volubilis L.) in adult human subjects”. Food Chem Toxicol 65: 168–76. PMID 24389453. doi:10.1016/j.fct.2013.12.039.
  8. ^ Hufstader, Chris (Winter 2009). “Looking to Sacha Inchi for their future”. Oxfam Exchange 9 (1): 2–3.


Hình tượng sơ khai Bài viết về phân họ Tai tượng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Plukenetia volubilis: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Plukenetia volubilis, tiếng Quechua nơi cây mọc tự nhiên là sacha inchi. "Sacha" có nghĩa "giả, không thật", còn "inchi" là "lạc, tức đậu phộng". Các ngôn ngữ cũng dựa theo đó gọi là lạc sacha, lạc núi, lạc Inca. Báo chí tiếng Việt thì dùng tên sachi. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích (Euphorbiaceae). Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI