Cóc Tahiti (danh pháp hai phần: Spondias dulcis, đồng nghĩa: Spondias cytherea) là một loài cây thân gỗ ở vùng nhiệt đới, với quả ăn được chứa hột nhiều xơ. Tại Trinidad và Tobago nó được gọi là Pommecythere.
Quả cóc có thể ăn tươi; lớp cùi thịt dày, cứng, giòn và có vị hơi chua-ngọt. Tại Indonesia và Malaysia, nó được ăn kèm với một loại nước xốt mặn-ngọt màu đen và đặc, gọi là hayko. Nó cũng là thành phần chế biến món rojak, một món xà lách rau quả trong ẩm thực ở Malaysia, Singapore và Indonesia. Nó cũng thể được dùng để làm nước quả.
Các tên gọi trong một số ngôn ngữ:
Cóc Tahiti (danh pháp hai phần: Spondias dulcis, đồng nghĩa: Spondias cytherea) là một loài cây thân gỗ ở vùng nhiệt đới, với quả ăn được chứa hột nhiều xơ. Tại Trinidad và Tobago nó được gọi là Pommecythere.
Quả cóc có thể ăn tươi; lớp cùi thịt dày, cứng, giòn và có vị hơi chua-ngọt. Tại Indonesia và Malaysia, nó được ăn kèm với một loại nước xốt mặn-ngọt màu đen và đặc, gọi là hayko. Nó cũng là thành phần chế biến món rojak, một món xà lách rau quả trong ẩm thực ở Malaysia, Singapore và Indonesia. Nó cũng thể được dùng để làm nước quả.
Các tên gọi trong một số ngôn ngữ:
Quả buah kedondong (Malay) kedondong (Indonesia) vī (Tonga) 'ambarella' (Hà Lan) évi (Réunion) hevi (Philippines) mokah (Campuchia) gway (Myanma) makok farang (Thái Lan) prune Cythère, pomme Cythère (Pháp) Goldpflaume (Đức) hog plum, Tahitian apple, Otaheite apple, Golden apple (Anh). june plum (Jamaica) Ambarella (tiếng Sinhal, Sri Lanka)