dcsimg
Image of Cratis Hedley 1915
Creatures » » Animal » » Molluscs

Mussels

Bivalvia Linnaeus 1758

Thân mềm hai mảnh vỏ ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Thân mềm hai mảnh vỏ hay nhuyễn thể hai mảnh vỏ (danh pháp khoa học: Bivalvia, trước đây gọi là Lamellibranchia hay Pelecypoda) hay lớp Chân rìu là một lớp động vật thân mềm. Chúng không có đầu, cũng như dải răng kitin. Lớp này gồm các loài nghêu, hàu, sò nứa, trai, điệp, và một số khác; một phần sống ở nước mặn, phần còn lại ở nước ngọt. Đa số là động vật ăn lọc. Mang tiến hóa thành một bộ phận gọi là ctenidium, một cơ quan dùng để ăn và thở. Chúng thường chôn mình trong trầm tích, nơi chúng tương đối an toàn trước kẻ thù. Một số, như điệp, có thể bơi.

Vỏ được cấu tạo từ canxi cacbonat và gồm hai mảnh được dính với nhau. Hai mảnh vỏ thường đối xứng hai bên, kích thước vỏ biến thiên từ dưới một milimet tới hơn một mét, dù đa số không vượt quá 10 cm (4 in).

Tên

Thuật ngữ Bivalvia được sử dụng lần đầu tiên bởi Linnaeus trong ấn bản thứ mười của tác phẩm Systema Naturae năm 1758 để chỉ những động vật có hai mảnh vỏ.[3] Trước đây, chúng còn có tên Pelecypoda, nghĩa là "chân rìu" (dựa trên hình dạng của chân khi vươn ra).

Sự đa dạng

Chiều dài tối đa khi trưởng thành của các loài hai mảnh vỏ biến thiên từ 0,52 mm (0,02 in) ở Condylonucula maya,[4] tới 1.532 milimét (60,3 in) ở Kuphus polythalamia.[5] Tuy nhiên, loài thường được xem là động vật hai mảnh vỏ lớn nhất còn tồn tại là Tridacna gigas, có thể đạt chiều dài 1.200 mm (47 in) và khối lượng 200 kg (441 lb).[6] Loài đã tuyệt chủng lớn nhất được biết tới là Platyceramus với hóa thạch dài 3.000 mm (118 in).[7]

Trong bài luận án năm 2010, Compendium of Bivalves, Markus Huber cho rằng số động vật hai mảnh vỏ còn tồn tại là 9.200 loài kết hợp từ 106 họ.[8]

Phân lớp Siêu họ Họ Chi Loài Heterodonta 64 (1 ở nước ngọt) &0800800 (16 ở nước ngọt) &56005600 (270 ở nước ngọt) Arcticoidea 2 &00066 &001313 Cardioidea 2 &003838 &0260260 Chamoidea 1 &00066 &007070 Clavagelloidea 1 &00022 &002020 Crassatelloidea 5 &006565 &0420420 Cuspidarioidea 2 &002020 &0320320 Cyamioidea 3 &002222 &0140140 Cyrenoidea 1 &00066 (3 ở nước ngọt) &006060 (30 ở nước ngọt) Cyrenoidoidea 1 &00011 &00066 Dreissenoidea 1 &00033 (2 ở nước ngọt) &002020 (12 ở nước ngọt) Galeommatoidea ca. 4 &0100chừng 100 &0500chừng 500 Gastrochaenoidea 1 &00077 &003030 Glossoidea 2 &002020 &0110110 Hemidonacoidea 1 &00011 &00066 Hiatelloidea 1 &00055 &002525 Limoidea 1 &00088 &0250250 Lucinoidea 2 &0085chừng 85 &0500chừng 500 Mactroidea 4 &004646 &0220220 Myoidea 3 &001515 (1 ở nước ngọt) &0130130 (1 ở nước ngọt) Pandoroidea 7 &003030 &0250250 Pholadoidea 2 &003434 (1 ở nước ngọt) &0200200 (3 ở nước ngọt) Pholadomyoidea 2 &00033 &002020 Solenoidea 2 &001717 (2 ở nước ngọt) &0130130 (4 ở nước ngọt) Sphaerioidea (1 ở nước ngọt) &0005(5 ở nước ngọt) &0200(200 ở nước ngọt) Tellinoidea 5 &0110110 (2 ở nước ngọt) &0900900 (15 ở nước ngọt) Thyasiroidea 1 &0012chừng 12 &0100chừng 100 Ungulinoidea 1 &001616 &0100100 Veneroidea 4 &0104104 &0750750 Verticordioidea 2 &001616 &0160160 Palaeoheterodonta 7 (6 ở nước ngọt) &0171171 (170 ở nước ngọt) &0908908 (900 ở nước ngọt) Trigonioidea 1 &00011 &00088 Unionoidea (6 ở nước ngọt) &0170(170 ở nước ngọt) &0900(900 ở nước ngọt) Protobranchia 10 &004949 &0700700 Manzanelloidea 1 &00022 &002020 Nuculanoidea 6 &003232 &0460460 Nuculoidea 1 &00088 &0170170 Sapretoidea 1 &0005chừng 5 &001010 Solemyoidea 1 &00022 &003030 Pteriomorpha 25 &0240240 (2 ở nước ngọt) &20002000 (11 ở nước ngọt) Anomioidea 2 &00099 &003030 Arcoidea 7 &006060 (1 ở nước ngọt) &0570570 (6 ở nước ngọt) Dimyoidea 1 &00033 &001515 Limoidea 1 &00088 &0250250 Mytiloidea 1 &005050 (1 ở nước ngọt) &0400400 (5 ở nước ngọt) Ostreoidea 2 &002323 &008080 Pectinoidea 4 &006868 &0500500 Pinnoidea 1 &00033 (+) &005050 Plicatuloidea 1 &00011 &002020 Pterioidea 5 &00099 &008080

Phân bố

Zebra mussels on manmade structure
Trai vằn bám trên một chiếc lưu tốc kế trên hồ Michigan.

Đây là một lớp động vật không xương sống hết sức thành công, hiện diện ở hầu khắp các môi trường thủy sinh. Đa số là động vật sống dưới đáy nước và thường chôn mình dưới trầm tích ở đáy nước. Một lượng lớn loài hai mảnh vỏ được tìm thấy ở vùng triều hay gần bờ. Tại một bãi biển ở Nam Wales, một cuộc kiểm tra cẩn thận cho thấy có 1,44 triệu cá thể Cerastoderma edule trên mỗi mẫu Anh.[9]

Chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới, ôn đới và cả vùng cực. Một số có thể sống sót hay thậm chí phát triển trong môi trường khắc nghiệt. Chúng phong phú ở Bắc Cực, với chừng 140 loài đã được biết tới.[10] Adamussium colbecki sống dưới biển băng tại Nam Cực, nơi nhiệt độ âm làm tốc độ phát triển của chúng chậm lại.[11] Bathymodiolus thermophilusCalyptogena magnifica đều sống quanh miệng phun thủy nhiệt tại vùng biển thẳm ở Thái Bình Dương.[12] Enigmonia aenigmatica là một loài hàu có thể sống lưỡng cư. Chúng sống trên mức triều cường dưới những chiếc lá, những nhánh cây ngập mặn tại vùng nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương.[13]

Vài loài nước ngọt có phân bố rất hạn chế. Ví dụ, Villosa arkansasensis chỉ hiện diện tại những dòng nước từ dãy Ouachita ở Arkansas và Oklahoma, và như nhiều thân mềm hai mảnh vỏ khác ở miền đông nam Hoa Kỳ, chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng.[14] Ngược lại, một số khác, như Limnoperna fortunei đang tăng nhanh phạm vi phân bố. L. fortunei có mặt từ Đông Nam Á tới Argentina, nơi chúng là một loài xâm lấn.[15]

Chú thích và nguồn tham khảo

  1. ^ Jell, Peter A. (1980). “Earliest known pelecypod on Earth — a new Early Cambrian genus from South Australia”. Alcheringa an Australasian Journal of Palaeontology 4 (3): 233–239. doi:10.1080/03115518008618934.
  2. ^ Runnegar, B.; Bentley, C. (tháng 1 năm 1983). “Anatomy, ecology and affinities of the Australian early Cambrian bivalve Pojetaia runnegari Jell”. Journal of Paleontology 57 (1): 73–92. JSTOR 1304610.
  3. ^ Linnaeus, Carolus (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata (bằng tiếng Latin). Laurentii Salvii. tr. 645. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  4. ^ Condylonucula maya. Extreme bivalves. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “Book review: Conchologists of America”. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Grall, George. “Giant Clam: Tridacna gigas. National Geographic Society. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Kauffman, E. G.; Harries, P. J.; Meyer, C.; Villamil, T.; Arango, C.; Jaecks, G. (2007). “Paleoecology of giant Inoceramidae (Platyceramus) on a Santonian (Cretaceous) seafloor in Colorado”. Journal of Paleontology 81 (1): 64–81. doi:10.1666/0022-3360(2007)81[64:POGIPO]2.0.CO;2.
  8. ^ Huber, Markus (2010). Compendium of Bivalves. A Full-color Guide to 3,300 of the World's Marine Bivalves. A Status on Bivalvia after 250 Years of Research. ConchBooks. tr. 23. ISBN 978-3-939767-28-2.
  9. ^ Yonge, C. M. (1949). The Sea Shore. Collins. tr. 228.
  10. ^ Bivalves Arctic Ocean Diversity. Retrieved 2012-04-21.
  11. ^ Adamussium colbecki (Smith, 1902)”. Antarctic Field Guide. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Rice, Tony. “Hydrothermal vents”. Deep Ocean. Fathom. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ “Extreme bivalves”. Museum of the Earth. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  14. ^ Christian, A. D. (2007). “Life History and Population Biology of the State Special Concern Ouachita Creekshell, Villosa arkansasensis (I. Lea 1862)” (PDF). Arkansas State University. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  15. ^ Karatayev, A. Y.; Burlakova, L. E.; Karatayev, V. A.; Boltovskoy, D. (2010). “Limnoperna fortunei versus Dreissena polymorpha: population densities and benthic community impacts of two invasive freshwater bivalves”. Journal of Shellfish Research 29 (4): 975–984. doi:10.2983/035.029.0432.

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Thân mềm hai mảnh vỏ  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thân mềm hai mảnh vỏ

(tiếng Việt)

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Thân mềm hai mảnh vỏ: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Thân mềm hai mảnh vỏ hay nhuyễn thể hai mảnh vỏ (danh pháp khoa học: Bivalvia, trước đây gọi là Lamellibranchia hay Pelecypoda) hay lớp Chân rìu là một lớp động vật thân mềm. Chúng không có đầu, cũng như dải răng kitin. Lớp này gồm các loài nghêu, hàu, sò nứa, trai, điệp, và một số khác; một phần sống ở nước mặn, phần còn lại ở nước ngọt. Đa số là động vật ăn lọc. Mang tiến hóa thành một bộ phận gọi là ctenidium, một cơ quan dùng để ăn và thở. Chúng thường chôn mình trong trầm tích, nơi chúng tương đối an toàn trước kẻ thù. Một số, như điệp, có thể bơi.

Vỏ được cấu tạo từ canxi cacbonat và gồm hai mảnh được dính với nhau. Hai mảnh vỏ thường đối xứng hai bên, kích thước vỏ biến thiên từ dưới một milimet tới hơn một mét, dù đa số không vượt quá 10 cm (4 in).

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI