dcsimg

Macrolepiota procera ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
 src=
Macrolepiota procera

Macrolepiota procera hay Lepiota procera là một loài nấm với quả thể giống chiếc lọng nổi bật. Đây là loài khá phổ biến ở các vùng đất có nhiều nước. Chúng mọc đơn lẻ hoặc thành nhóm và tiên hoàn trong các bãi cỏ và đôi khi ở các rừng cây gỗ. Trên toàn cầu, loài này mọc khắp ở các khu vực ôn đới. Loài này được mô tả lần đầu năm 1772 bởi nhà tự nhiên học Tylorea Giovanni Antonio Scopoli, ông đặt tên loài là Agaricus procerus.[2] Rolf Singer đã chuyển loài này vào chi Macrolepiota trong năm 1948.[3]

Thư viện ảnh

Chú thích

  1. ^ “GSD Species Synonymy: Macrolepiota procera (Scop.) Singer”. Species Fungorum. CAB International. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Scopoli JA. (1772). Flora carniolica (bằng tiếng Latin) 2 (ấn bản 2). Vienna: K.P. Krause. tr. 441. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  3. ^ Singer R. (1948). “New and interesting species of Basidiomycetes. II”. Papers of the Michigan Academy of Sciences 32: 103–150 (see p. 141).
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Macrolepiota procera: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
 src= Macrolepiota procera

Macrolepiota procera hay Lepiota procera là một loài nấm với quả thể giống chiếc lọng nổi bật. Đây là loài khá phổ biến ở các vùng đất có nhiều nước. Chúng mọc đơn lẻ hoặc thành nhóm và tiên hoàn trong các bãi cỏ và đôi khi ở các rừng cây gỗ. Trên toàn cầu, loài này mọc khắp ở các khu vực ôn đới. Loài này được mô tả lần đầu năm 1772 bởi nhà tự nhiên học Tylorea Giovanni Antonio Scopoli, ông đặt tên loài là Agaricus procerus. Rolf Singer đã chuyển loài này vào chi Macrolepiota trong năm 1948.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI